Khám Phá

Các quân khu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, việc thành lập các quân khu được tiến hành từ thời Chiến tranh Đông Dương. Sau năm 1954, Quân đội nhân dân Việt Nam vẫn dùng tên gọi "quân khu" để chỉ các tổ chức bộ đội địa phương của mình cả ở miền Bắc lẫn miền Nam. Trong khi đó, Quân lực Việt Nam Cộng hòa ban đầu dùng tên gọi "vùng chiến thuật" và sau này mới chuyển sang dùng "quân khu" và một biệt khu thủ đô để quản lý Sài Gòn.


Sau năm 1975, Quân đội nhân dân Việt Nam biên chế lại các quân khu, và hiện nay ta có 7 quân khu:
Quân khu 1 (Quân khu Thái Nguyên)
Quân khu 2 (Quân khu Việt Trì)
Quân khu 3 (Quân khu Hải Phòng)
Quân khu 4 (Quân khu Vinh)
Quân khu 5 (quân khu 6 trước ở Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam được gộp vào quân khu 5) (Quân khu Đà Nẵng)
Quân khu 7 (Quân khu Gia Định)
Quân khu 9 (quân khu 8 được gộp vào quân khu 9) (Quân khu Tây Đô)
Bên cạnh đó là một Bộ tư lệnh có chức năng như một quân khu quản lý Thủ đô Hà Nội (trước vốn là Quân khu thủ đô trực thuộc Bộ Quốc phòng (được thành lập sau khi Thủ đô Hà Nội mới được thành lập trên cơ sở sáp nhập Hà Nội và Hà Tây) là Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Các Quân chủng Hải quân và Quân chủng Phòng không - Không quân cũng có cách tổ chức phòng thủ địa bàn riêng tương tự lục quân. 
Mời bạn hãy cùng Go VietNam tìm hiểu vài nét về các quân khu này.

1. Quân khu 1

quan-khu-1

Ngày 16-10-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập 12 chiến khu trong cả nước, trong đó có Chiến khu 1 và từ đó, ngày 16-10 hằng năm trở thành ngày truyền thống của lực lượng vũ trang Quân khu 1. 

Quân khu 1 có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy quân đội chiến đấu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ vùng sáu tỉnh phía Bắc Việt Nam là Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh và Thái Nguyên. Tư lệnh là thiếu tướng Nguyễn Huy Cảnh. Diện tích toàn Quân khu là 28.026,01 km2. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

2. Quân khu 2

quan-khu-2

Quân khu 2 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy lực lượng vũ trang ba thứ quân chiến đấu bảo vệ chín tỉnh phía Tây miền Bắc là Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Tuyên Quang, Yên Bái, Điện Biên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Sơn La. Với diện tích 65.157 km2.

Ngày 19/10/1946 theo quyết định của Trung ương; Chiến khu 10 được thành lập gồm các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Yên và huyện Mai Đà (Hoà Bình). Ngày 08/9/1995 Bộ Quốc phòng đã ra Quyết định số 794/QĐ-QP công nhận ngày 19/10/1946 là ngày truyền thống của Lực lượng vũ trang Quân khu 2. Tư lệnh là Thiếu tướng Phạm Hồng Chương. Trụ sở Bộ tư lệnh được đặt tại Việt Trì – Phú Thọ.

3. Quân khu 3

quan-khu-3

Quân khu 3 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy lực lượng vũ trang ba thứ quân chiến đấu bảo vệ khu vực các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Hòa Bình, Ninh Bình với diện tích  diện 20.282,5 km2. Tư lệnh là thiếu tướng Nguyễn Quang Ngọc. Được thành lập vào Ngày 31/10/1945 với tên gọi Chiến khu 3. Bộ chỉ huy được đặt tại Kiến An – Hải Phòng

4. Quân khu 4

quan-khu-4

Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức quan trọng nằm dọc hầu hết các tỉnh Bắc Trung Bộ, bao gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, với 26 dân tộc anh em cùng sinh sống. Địa hình của quân khu đa dạng, là loại địa hình rừng núi, trung du, đồng bằng xen kẽ và bờ biển, có dãy Trường Sơn hùng vĩ. Nơi hẹp nhất là khu vực Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình có độ dốc lớn. Từ Quan Hoá, Thanh Hoá kéo dài về phía Nam, tỉnh Thừa Thiên - Huế địa hình có thế thiên hiểm, tạo một vành đai có ý nghĩa chiến lược về quân sự và kinh tế. Tư lệnh là thiếu tướng Nguyễn Doãn Anh. Thực hiện chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày 15/10/1945 Chiến khu 4 được thành lập gồm 6 tỉnh, đây cũng là ngày truyền thống của lực lượng vũ trang quân khu 4. Ngày 03/6/1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Sắc lệnh số 17/SL về việc thành lập Quân khu 4 trên cơ sở Liên khu 4. Quân khu có diện tích 40.856.19 km2. Bộ chỉ huy quân sự được đặt tại Vinh – Nghệ An.

5. Quân khu 5

quan-khu-5

Quân khu 5 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, hiện nay có chức năng nhiệm vụ cơ bản là tổ chức, xây dựng, quản lí và chỉ huy lực lượng vũ trang thuộc Quân khu chiến đấu bảo vệ vùng Nam Trung Bộ, xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân ở địa phương trên địa bàn. Địa bàn Quân khu 5 bắt đầu từ đèo Hải Vân đến cực nam tỉnh Ninh Thuận, gồm 11 tỉnh thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc và Đắc Nông. Tư lệnh là trung tướng Thái Đại Ngọc. Diện tích của quân khu là 72.999.2km2. Bộ chỉ huy quân sự đặt tại Duy Tân – Đà Nẵng.

6. Quân khu 7

quan-khu-7

Quân khu 7 là tổ chức quân sự theo vùng lãnh thổ, được thành lập ngày 10/12/1945, bao gồm thành phố Sài Gòn và các tỉnh Gia Đinh, Chợ Lớn, Bà Rịa, Biên Hòa, Thủ Dầu Một và Tây Ninh. Nay gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng, Long An và Tây Ninh. Tư lệnh là thiếu tướng Nguyễn Trường Thắng. Diện tích quan khu là: 45.820 km2. Bộ chỉ huy quân sự đặt tại Phú Nhuận – tp Hồ Chí Minh.

7. Quân khu 9

quan-khu-9

Quân khu 9 có 12 tỉnh, thành phố (riêng Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương) là: Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ – nghĩa là vùng Tây Nam Bộ, với diện tích: 21.335,86km2 . Tư lệnh trung tướng Nguyễn Xuân Dắt. Được thành lập ngày 10/12/1945. Bộ chỉ huy quân sự đặt tại Bình Thủy – Cần Thơ.

bo-tu-lenh-thu-do

Ngoài ra chúng ta còn có, Bộ tư lệnh Thủ Đô:  được thành lập theo sắc lệnh số 16 của Chủ tịch nước Việt Nam ngày 16 tháng 7 năm 2008 về việc tổ chức lại Quân khu Thủ đô Hà Nội thành Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là Bộ Chỉ Huy tối cao nhất trong Quân Đội Nhân Dân Việt Nam có "chức năng tham mưu cho Ðảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam và chính quyền thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương; giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực quân sự, quốc phòng tại địa phương; tổ chức thực hiện xây dựng, quản lý, chỉ huy các đơn vị lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ thuộc quyền… Trụ sở Bộ Tư lệnh hiện đặt tại thành phố Hà Nội. Tư lệnh là thiếu tướng Nguyễn Quốc Duyệt.

No comments